1. Trong bài học Em làm được những gì, nếu một bạn học sinh có thể thực hiện phép cộng hai số có ba chữ số, ví dụ $345 + 213$, thì điều này thể hiện khả năng nào của bạn ấy?
A. Khả năng nhận biết các loại số.
B. Khả năng vận dụng phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000.
C. Khả năng giải toán có lời văn phức tạp.
D. Khả năng ước lượng kết quả phép tính.
2. Trong bài học Em làm được những gì, việc một học sinh có thể hình dung và mô tả một hình hộp chữ nhật dựa trên các kích thước cho trước (ví dụ: dài, rộng, cao) thể hiện khả năng gì?
A. Nhận biết các mặt của hình hộp chữ nhật.
B. Vận dụng kiến thức về hình học không gian và biểu diễn.
C. Sáng tạo ra các khối đa diện phức tạp.
D. Đo đạc chính xác các góc của hình hộp.
3. Nếu một học sinh có thể xác định được số dư khi chia $25$ cho $4$, bạn ấy đã thực hành kỹ năng nào?
A. Nhận biết các phép chia hết.
B. Thực hiện phép chia có dư và xác định số dư.
C. Ước lượng kết quả phép chia.
D. Vận dụng phép nhân để kiểm tra phép chia.
4. Trong bối cảnh bài học Em làm được những gì, nếu một học sinh có thể xác định xem một ngày có bao nhiêu giờ, bạn ấy đã thể hiện sự hiểu biết về đơn vị đo lường nào?
A. Đơn vị đo khối lượng.
B. Đơn vị đo thời gian.
C. Đơn vị đo độ dài.
D. Đơn vị đo diện tích.
5. Khi một học sinh thực hiện phép trừ hai số có ba chữ số, ví dụ $567 - 123$, điều này cho thấy bạn ấy đã làm chủ kỹ năng nào?
A. Nhận biết các số nguyên tố.
B. Thực hiện phép trừ có hoặc không có nhớ trong phạm vi 1000.
C. Phân tích và tổng hợp thông tin.
D. Ước lượng kết quả phép trừ.
6. Một học sinh có thể cho biết kết quả của phép nhân $7 imes 8$ là bao nhiêu, điều này thể hiện bạn ấy đã nắm vững kiến thức gì?
A. Bảng cửu chương.
B. Phép cộng lặp lại.
C. Phép chia.
D. Các bội số của $7$ và $8$.
7. Một học sinh có thể đọc và hiểu một bài toán có dạng Tìm x, biết $x + 5 = 12$, cho thấy bạn ấy đã đạt được mức độ nào trong việc hiểu các dạng toán cơ bản?
A. Chỉ nhận biết được các con số trong bài toán.
B. Hiểu và vận dụng được quy tắc tìm thành phần chưa biết của phép cộng.
C. Có khả năng phân tích và suy luận logic phức tạp.
D. Biết cách trình bày bài giải một cách sáng tạo.
8. Nếu một học sinh có thể vẽ một hình vuông có cạnh là $5$ cm, sau đó tính chu vi của hình vuông đó, bạn ấy đã thể hiện những kỹ năng nào?
A. Chỉ nhận biết hình vuông và đo lường.
B. Vẽ hình học cơ bản và áp dụng công thức tính chu vi.
C. Sáng tạo ra các hình học mới.
D. Ước lượng và đo đạc kích thước không gian.
9. Trong phần Em làm được những gì, việc một học sinh có thể so sánh hai phân số như $\frac{2}{3}$ và $\frac{3}{4}$ thể hiện trình độ hiểu biết về khía cạnh nào của toán học?
A. Nhận biết các tử số và mẫu số.
B. Hiểu về các phép toán cơ bản với phân số.
C. So sánh các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng.
D. Tư duy trừu tượng và suy luận logic.
10. Nếu một học sinh có thể sắp xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: $705, 750, 570, 507$, bạn ấy đã thể hiện kỹ năng gì?
A. Nhận biết các chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
B. So sánh và sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự.
C. Thực hiện phép cộng các số có ba chữ số.
D. Phân tích cấu tạo số.
11. Trong phần Em làm được những gì, nếu một học sinh có thể xác định được đơn vị đo độ dài thích hợp để đo chiều dài của một cây bút chì (ví dụ: cm, m, km), bạn ấy đã thể hiện sự hiểu biết về:
A. Các loại thước đo.
B. Sự phù hợp của đơn vị đo với đối tượng đo.
C. Khái niệm về khoảng cách.
D. Các phép chuyển đổi đơn vị đo.
12. Nếu một học sinh có thể xác định được hình có nhiều cạnh hơn: hình tam giác hay hình tứ giác, bạn ấy đã thể hiện khả năng gì?
A. Nhận biết số đỉnh của hình.
B. So sánh số lượng cạnh của các hình học phẳng.
C. Phân biệt hình tam giác và hình tứ giác.
D. Biết về chu vi của hình.
13. Nếu một học sinh có thể xác định được hình nào là hình tròn trong một tập hợp các hình cơ bản (vuông, tròn, tam giác, chữ nhật), bạn ấy đã đạt được kỹ năng gì?
A. Nhận dạng các loại đường cong.
B. Phân biệt và nhận biết các hình dạng hình học phẳng.
C. So sánh diện tích các hình.
D. Ước lượng độ lớn của các hình.
14. Một học sinh có thể tính diện tích của một hình chữ nhật có chiều dài $8$ cm và chiều rộng $3$ cm, cho thấy bạn ấy đã làm chủ được kiến thức về:
A. Đo lường độ dài.
B. Công thức tính diện tích hình chữ nhật.
C. Phép nhân các số có hai chữ số.
D. Chu vi của hình chữ nhật.
15. Việc một học sinh có thể xác định được số liền sau của số $999$ cho thấy bạn ấy đã hiểu về khía cạnh nào của dãy số tự nhiên?
A. Cấu tạo thập phân của số.
B. Quy luật tăng dần của dãy số tự nhiên.
C. Phép nhân với $10$.
D. Khái niệm về số âm.